Hiện nay, tình trạng tệ nạn xã hội ngày càng tăng cao, nhất là tệ nạn đánh bạc và tổ chức đánh bạc. Khi phạm tội đánh bạc trái phép, người đánh bạc sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc trách nhiệm hành chính theo mức độ phạm tội. Pháp luật Việt Nam cũng đã có quy định cụ thể về các mức xử phạt đối với tội đánh bạc.
Vậy tội đánh bạc sẽ bị xử lý theo pháp luật như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Pháp luật 24h sẽ phân tích các yếu tố cấu thành tội đánh bạc và hậu quả pháp lý của tội đánh bạc.
Bài viết xem thêm:
- Phân chia tài sản khi sau khi ly hôn theo quy định mới
- Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương của toà án và thủ tục ly hôn
- Cập nhật bản đồ quy hoạch Bình Chánh 2022 mới nhất
Tội đánh bạc được quy định ra sao?

Tội đánh bạc là hình thức tham gia trò chơi cá cược mà người thua phải trả bằng tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào như: đánh bài, cá cược bóng đá, bầu cua, tài xỉu, đá gà, … trái phép. Tài sản đem ra cá cược có thể là nhà, xe, điện thoại, máy tính, đất đai… hoặc tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ, nhưng không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Có ít nhất 2 người tham gia trở lên, có các đặc điểm pháp lý như sau:
- Cá cược bằng tiền hoặc tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
- Cá cược bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015.
- Tội phạm đã từng bị kết án về tội đánh bạc hoặc các tội khác quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015.
- Người phạm tội chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Dấu hiệu pháp lý của tội đánh bạc

Theo Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017. Các yếu tố cấu thành tội đánh bạc gồm có:
Mặt khách quan
Bao gồm tất cả các hành vi đánh bạc, có cá cược bằng tiền hoặc tài sản giá trị từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc tiền hoặc tài sản có giá trị dưới 5 triệu nhưng trước đó đã có vi phạm hành vi tương tự mà chưa được xóa án tích.
Tiền và tài sản dùng để đánh bạc sẽ xác định bằng tiền và tài sản được thu giữ tại nơi đánh bạc, tiền và tài sản thu giữ ở nơi khác nhưng có căn cứ sẽ dùng để đánh bạc, tiền và tài sản trên người các con bạc sẽ dùng để đánh bạc
– Tiền và tài sản được xác định bằng số tiền đã bỏ ra cộng với số tiền thắng được đối với người cá độ, đánh đề.
– Tiền và tài sản được xác định bằng số họ đã nhận được từ người chơi và số họ đã trả cho người trúng đối với chủ đề, chủ cá độ.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan được hiểu là cá nhân biết rõ hành vi đó là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện.
Mặt chủ thể
Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi theo quy định của pháp luật đều có thể trở thành chủ thể của tội đánh bạc. Nếu số tiền hoặc tài sản đánh bạc có giá trị không lớn thì người có hành vi hành đánh bạc phải là người đã bị xử phạt hành chính về 1 trong 3 hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới là chủ thể của tội phạm này.
Mặt khách thể.
Tội đánh bạc làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng, an toàn xã hội, và nếp sống văn minh.
Tội đánh bạc sẽ bị xử lý theo pháp luật như thế nào?

Tội đánh bạc có 2 hình thức xử phạt là xử phạt theo trách nhiệm hình sự và xử phạt hành chính, tuỳ theo mức độ cá cược nhiều hay ít mà Pháp luật sẽ có mức xử phạt xứng đáng đối với người đánh bạc.
- Xử phạt trách nhiệm hình sự
Theo điều 321,Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 tội đánh bạc sẽ bị xử lý như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
- Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.’’
Xử phạt trách nhiệm hành chính
Theo Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, xử phạt hành chính đối với tội đánh bạc như sau:
“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
- a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
- b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
- c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
- d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
- b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
- c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
- d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
- a) Làm chủ lô, đề;
- b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
- c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
- d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
- Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Đã bị phạt hành chính về tội đánh bạc mà tái phạm thì có bị phạt tù không?

Đối với trường hợp đã bị bắt bởi tội đánh bạc, bị Tòa án Nhân dân huyện phạt hành chính và vẫn chưa được xóa án tích về hành vi đánh bạc.Thì sau khi lại bị bắt về tội đánh bạc nên căn cứ theo khoản 1, điều 321 bộ luật Hình sự, bạn sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội đánh bạc lần đầu có bị phạt tù không ?

Người phạm tội đánh bạc lần đầu tuỳ theo mức tiền cá cược mà sẽ bị xử phạt hành chính, phạt án treo hoặc phạt tù từ 3-7 năm.
– Số tiền cược từ 5 đến 50 triệu, hoặc dưới 5 triệu đồng sẽ bị xử phạt hành chính đối với người phạm tội lần đầu.
– Phạt tù từ 3-7 năm đối với người phạm tội lần đầu có:
- Tính chất chuyên nghiệp
- Cá cược số tiền và tài sản từ 50 triệu đồng trở lên
- Sử dụng các phương tiện điện tử để phạm tội
Tư vấn về thời gian tạm giữ, tạm giam đối với tội đánh bạc?

Tạm giam không phải là hình phạt mà chỉ đảm bảo việc xét xử sẽ được diễn ra suôn sẻ, đảm bảo người bị buộc tội không gây khó khăn cho quá trình điều tra của công an.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, thời hạn tạm giam sẽ là không quá 03 tháng, có thể gia hạn nếu vụ án phức tạp cần thêm thời gian để điều tra một lần không quá 2 tháng, tổng thời gian tạm giam có thể là 5 tháng đối với tội phạm có mức độ nghiêm trọng.
Tình tiết giảm nhẹ tội đánh bạc

Theo Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), đối với tội phạm đánh bạc sẽ có tình tiết giảm nhẹ như sau:
“Điều 51: Tội đánh bạc
- Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
…
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”
Tuỳ theo mức độ phạm tội của mỗi người mà Pháp luật sẽ có cách xử lý phù hợp. Phía trên là những tư vấn của Pháp luật 24h về tội đánh bạc, mức độ xử phạt từ thấp đến cao. Chúng ta có nhiều cách để giải trí và kiếm tiền, chúng ta không nên có những hành vi vi phạm pháp luật để tránh hậu quả về sau nhé!